PIR và PUR đều có nguồn gốc từ polyurethane, một loại vật liệu dẻo được phát minh bởi nhà khoa học người Đức Otto Bayer và các đồng nghiệp của ông vào năm 1937. Năm 1954, sự xuất hiện tình cờ của nước đã tạo ra polyurethane cứng (PUR).
Chỉ 13 năm sau, vào năm 1967, các nhà khoa học đã cải thiện tính ổn định nhiệt và khả năng chống cháy của PUR để tạo ra polyisocyanurat (PIR). Để tạo ra loại vật liệu cách nhiệt mới, các nhà khoa học đã tạo ra một phản ứng hóa học ở nhiệt độ cao hơn.
Chúng cung cấp khả năng chịu nhiệt, làm cho nó hiệu quả trong việc giảm truyền nhiệt và cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng trong các tòa nhà, thiết bị, đường ống, bồn bể…
Polyisocyanurate Foam (PIR) được sản xuất từ hỗn hợp của hai thành phần lỏng chính và một số chất phụ gia để tạo ra các polyme có liên kết ngang cao với cấu trúc tế bào kín 90% mang lại khả năng ngăn ẩm tuyệt vời, vật liệu này được sản xuất ở dạng ống và tấm hoặc block.
PIR giống như PUR, được biết đến với công dụng như một rào cản nhiệt độ. Yếu tố khác biệt đáng chú ý nhất đối với PIR là khả năng bắt lửa và tạo khói của nó. PIR làm chậm quá trình lan truyền ngọn lửa và giảm khói tỏa ra từ đám cháy khi so sánh với các sản phẩm PUR.
Các ứng dụng điển hình của PIR/ PUR bao gồm: Nhà máy lọc dầu, nhà máy xử lý hóa chất, nhà máy đông lạnh và khí lỏng, vận tải đường sắt và đường biển, công việc đường ống lạnh, chế biến thực phẩm, công nghiệp nhà máy bia...